Trong mỗi Doanh nghiệp, người lao động là nòng cốt đóng góp cho việc phát triển của công ty. Thông thường, khi bắt đầu quá trình làm việc tại Doanh nghiệp, giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ ký kết Hợp đồng lao động với những điều khoản ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, có nhiều trường hợp những người lao động vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết. Vậy trong những tình huống này, người sử dụng lao động cần phải xử lý người lao động như thế nào? Việc kỷ luật người lao động như thế nào là đúng với quy định của pháp luật? Việc kỷ luật người lao động nếu không tuân thủ đúng quy định của pháp luật không phải là điều đơn giản vì phải tuân thủ cả về hình thức thực hiện và nội dung (nghĩa vụ chứng minh lỗi của người lao động). Nếu việc xử lý kỷ luật không tuân thủ đúng quy định của pháp luật sẽ có thể dẫn đến việc doanh nghiệp thua kiện khi người lao động khởi kiện. Xa hơn nữa là sự thiệt hại về uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong nội dung bài viết này, Công ty luật TNHH Vũ Như Hảo và Cộng sự xin đưa ra tư vấn cho các quý khách hàng là những người sử dụng lao động như sau:
I. Về các hình thức kỷ luật.
Theo quy định tại Điều 125 Bộ Luật lao động 2012 thì khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo từng mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau:
– Hình thức khiển trách
– Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng hoặc cách chức
– Hình thức sa thải.
Trong các hình thức kỷ luật nêu trên, sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất và chỉ được áp dụng khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012.
II. Qui trình xử lý kỷ luật lao động được tiến hành như sau:
1. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
2. Để tiến hành kỷ luật lao động, doanh nghiệp phải lập hội đồng kỷ luật lao động trong đó bao gồm: Đại diện người sử dụng lao động, Công đoàn và Người lao động.
3. Doanh nghiệp cần làm thông báo bằng văn bản mở phiên họp kỷ luật lao động cho đầy đủ các thành phần trên.
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
– Nếu người lao động từ chối tham gia thì Doanh nghiệp ghi vào biên bản rõ ràng.
Sau hai lần thông báo bằng văn bản (mỗi lần cách nhau 7 ngày) mà người lao động vẫn vắng mặt thì Doanh nghiệp cho tiến hành kỷ luật lao động bình thường và thông báo cho người lao động biết.
Cuộc họp kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, có đầy đủ chữ ký của từng người, ký nháy vào từng trang. Ai từ chối ký vào biên bản thì đề nghị ghi rõ vào biên bản.
III. Các trường hợp cấm và hoãn thi hành kỷ luật
1. Các trường hợp không xử lý kỷ luật:
– Người lao động vi phạm quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Vì lý do đình công.
2. Các trường hợp tạm hoãn xử lý kỷ luật:
-Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
– Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam.
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này.
– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Khi hết thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian trên.
3. Các quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
– Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
– Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
– Áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
IV. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động ( theo quy định Điều 124 Bộ Luật lao động).
– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.